phì đại tuyến vú

Finasteride Tablets USP 5mg là thuốc nội tiết hooc môn, dùng điều trị rối loạn đường tiết niệu hiệu quả của Ấn Độ. Finasteride Tablets USP 5mg điều trị các triệu chứng rối loạn đường tiết niệu nguyên nhân do phì đại tuyến tiền liệt lành tính gây nên. Giấy phép hoạt động báo chí: Số 09/GP-BTTTT, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 07/01/2019. Tòa soạn: Tầng 7, Tòa nhà Cục Tần số Vô tuyến điện, 115 Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: 024 3 936 9966 - Fax: 024 3 936 9364 VTC Now | Phì đại tiền liệt tuyến hay U xơ tiền liệt tuyến là một căn bệnh thường gặp của đấng mày râu. Bệnh thường xuất hiện ở người lớn tuổi Ngực phì đại ở chị em phụ nữ xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó có thể là do rối loạn tâm lý, sự phát triển quá mức của tuyến vú hoặc là kết quả của quá trình sinh nở… Tình trạng ngực phì đại khiến cơ thể bạn trở nên mất cân đối, gây khó khăn khi vận đông và dẫn đến tâm lý tự ti, e ngại với mọi người. U phì đại tuyến tiền liệt là căn bệnh lành tính, thường xuất hiện với những quý ông đã bước qua độ tuổi tứ tuần. Bệnh gây ra nhiều triệu chứng như: Khó tiểu, bí tiểu, tiểu nhiều lần, ngắt quãng… làm giảm chất lượng cuộc sống của nam giới. Nếu người bệnh chủ quan, không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Les Sites De Rencontres Musulmans Gratuit. Tuy bệnh vú to ở nam giới không ảnh hưởng tới tính mạng, nhưng lại là vấn đề khiến nhiều chàng xấu hổ và hoang mang. Chưa kể nó còn tiềm ẩn mối lo về nội tiết, nên các chàng chớ chủ quan. Vú to ở nam giới có phải là bệnh? Có nguy hiểm không? Bệnh vú to là gì? Biểu hiện như thế nào? Bệnh còn có tên gọi khác là nữ hoá tuyến vú, phì đại tuyến vú ở nam giới. Đây là tình trạng phát triển các mô tuyến vú, làm vú sưng to lên, ngực căng và có thể tiết dịch núm vú ở cả 1 hoặc 2 bên. Nguyên nhân gây nữ hoá tuyến vú Thủ phạm chính là sự mất cân bằng giữa hormone estrogen và testosterone trong cơ thể. Dù với phái mạnh, testosterone được coi là người chỉ huy, kiểm soát các đặc điểm hình thái nam như lông, tóc, dương vật, khối lượng cơ… nhưng vẫn tồn tại lượng rất nhỏ estrogen – chất kiểm soát đặc điểm nữ giới, gồm cả sự phát triển của ngực. Khi nồng độ estrogen trong cơ thể người nam quá cao sẽ làm tuyến vú phát triển quá mức. Bình thường, ở nam giới sẽ có 3 giai đoạn vú to tự nhiên. Sau khi sinh bé trai sơ sinh vẫn đang chịu sự chi phối của estrogen nhận từ cơ thể mẹ, nên 50% số chúng có ngực phì đại. Sau 2 – 3 tuần tình trạng này sẽ biến dậy thì thường từ 12 – 14 tuổi, mức hormone còn chưa ổn định. Sau 6 tháng đến 2 năm từ thời điểm vừa dậy thì, nữ hoá tuyến vú tự mất 50 có 50% nam giới trong độ tuổi 50 – 80 bị phì đại tuyến vú. Lí do là bởi lão hoá tuổi già làm cơ thể giảm sản xuất testosterone. Có một số yếu tố khác có thể gây nữ hoá tuyến vú ở nam giới bất kỳ độ tuổi nào, là béo phì, dinh dưỡng thiếu cân bằng, có khối u trong tinh hoàn hoặc tuyến thượng thận làm giảm sản xuất testosterone, suy gan thận mạn tính , cường giáp, suy sinh dục. Bệnh vú to ở trẻ sơ sinh do thừa hưởng hormone của mẹ từ khi còn trong bào thai Ngoài ra, bệnh vú to ở nam giới còn do tác dụng phụ của một số loại thuốc như steroid đồng hoá dùng cho vận động viên thể thao, estrogen, finasteride, spironolactone, digoxin, amiodarone, thuốc chẹn kênh canxi, cimetidine, thuốc ức chế bơm proton, diazepam chống rối loạn lo âu, ketoconazole trị nấm, kháng sinh metronidazole, gonadotropin cho vấn đề về sinh sản. Cuối cùng, không thể bỏ qua các chất gây nghiện và rượu. Chúng tàn phá cơ thể theo nhiều cách khác nhau, trong đó phải kể đến việc làm tổn thương tinh hoàn – cơ quan tổng hợp testosterone. Cách điều trị nữ hoá tuyến vú hiệu quả Những trường hợp vú to ở trẻ sơ sinh và trẻ dậy thì không cần điều trị, nó tự giảm dần theo thời gian. Nếu thuốc là thủ phạm gây phì đại tuyến vú, bác sĩ có thể cho ngừng thuốc hay đổi sang một loại khác. Nếu do hormone, sử dụng thuốc tamoxifen và raloxifene có tác dụng điều chỉnh hormone là tốt nhất. Cuối cùng, khi bệnh vú to làm phái mạnh đau đớn nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng quá nhiều đến thẩm mỹ, phẫu thuật được cân nhắc để loại bỏ mô tuyến phì đại và mỡ thừa. Phẫu thuật điều trị phì đại tuyến vú ở Men’s Health Những lưu ý khi mắc bệnh về vú ở nam giới Ngoài phì đại tuyến vú, một số tình trạng khác cũng có cùng triệu chứng như Ung thư vú Rất hiếm gặp ở nam và chỉ gây to vú ở một bên, sờ vào thấy cứng, thậm chí có cục u rất rõ. Hạch bạch huyết vùng vú cũng phì đại. Da vú có vết lõm và đôi khi thấy chất lỏng rỉ ra từ núm vú. Mô vú béo Gặp ở đàn ông béo phì, do mỡ thừa tích tụ trong vú, làm nó to hơn và chảy xệ. Việc chữa trị vú to ở nam giới phụ thuộc nhiều vào nguyên nhân, và chỉ có kiểm tra trực tiếp kèm theo các xét nghiệm mới xác định được. Nam giới đừng chủ quan hay tự ý sử dụng thuốc sẽ chỉ khiến bệnh phát triển nhanh hơn. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ Trung tâm Sức khỏe Nam giới Men's Health qua hotline 0902 353 353 hoặc nhắn tin trực tiếp qua fanpage để được tư vấn và đặt lịch sớm nhất nhé! Trang chủ Khám bệnh online Nội tiết - Tiểu đường Câu hỏi Em chào bác sĩ! Em là nam giới năm nay 35 tuổi, em cảm thấy vú của em nó to hơn bình thường, nhất là vùng vú, nó cứ nhô nhô như có không khí phía trong, em rất xấu hổ, không biết em có bị phì đại tuyến vú không? Em muốn khám và điều trị, vú em to từ lúc dậy thì tới nay! Em cảm ơn bác sĩ Phạm Quang Vinh - vinhsup... Trả lời Phì đại tuyến vú ở nam giới là tình trạng tăng sinh tổ chức tuyến vú hoặc tổ chức mỡ lành tính ở nam giới Xin chào bạn! Trong quá trình dậy thì, sự biến đổi về tỷ lệ hormone trong cơ thể dẫn đến phì đại tuyến vú tạm thời. Có một số bệnh nhân tình trạng rối loạn hormone không được điều chỉnh xuất hiện triệu chứng nữ hoá tuyến vú cảm giác sờ thấy có vô vú xốp và to ở vùng vú. Đây là một bệnh lý nội tiết cần được điều trị. Bạn nên đến bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và giải quyết sớm tình trạng này nhé. Thân ái chào bạn. Câu hỏi liên quan Mổ nội soi cắt u nang buồng trứng có ảnh hưởng đến màng trinh? Uống thuốc điều trị cường giáp có cho con bú được không? Kết quả xét nghiệm định lượng HBV-DNA 18IU/ml là cao hay thấp? Bài viết có hữu ích với bạn? Có thể bạn quan tâm Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình ©2010 - 2023 bởi Công ty Cổ phần Truyền Thông Hạnh Phúc Thông tin trên trang mang tính chất tham khảo, vui lòng không tự ý áp dụng, nếu không có sự đồng ý của bác sĩ điều trị. Phì đại tuyến vú ở trẻ em là tình trạng bệnh lý khá phổ biến, mang tính chất lành tính không phải ung thư vú chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ nam ở lứa tuổi thiếu niên. Bệnh không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ mà còn có thể gây ra những khó chịu tại chỗ như loét nếp vú, trở ngại khi mặc áo và sinh hoạt thường ngày hay gây đau mỏi vai gáy, gù lưng, thiểu năng tuần hoàn não,... 1. Thế nào là tình trạng tuyến vú phì đại? Vú phì đại ở trẻ em là tình trạng bệnh lý tăng thể tích tuyến vú quá mức, gây ra do sự quá phát của mô tuyến vú, kèm theo sự tăng thâm nhập tổ chức mỡ xung quanh. Tình trạng này có thể xảy ra ngay ở thời điểm tuổi dậy thì của trẻ. Triệu chứng và kích cỡ phì đại tuyến vú ở trẻ có thể khác nhau Từ một khối nhỏ bất thường sau núm vú cho đến việc cả tuyến vú phì đại như phụ nữ. Phì đại tuyến vú có thể ảnh hưởng tới một hoặc hai vú khiến khi chạm vào khu vực này bệnh nhân có thể cảm thấy đau hoặc tăng độ nhạy cảm. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng phì đại tuyến vú ở trẻ em nhưPhì đại do sinh lýDậy thì ở bé trai thường bắt đầu ở lứa tuổi thiếu niên nhưng một số bé lại nhận thấy nhiều thay đổi về kích thước từ khi chúng 10 độ tuổi phát triển, estrogen và testosterone sẽ quyết định kích thước của mô vú. Nếu estrogen cao hơn mức testosterone thì sẽ khiến vú phát triển và trở nên to hơn, dễ nhận thấy nhiên, ở cuối giai đoạn dậy thì, tinh hoàn phát triển hoàn thiện thì hormone testosterone sẽ chiếm ưu thế hơn, từ đó, lớp mỡ vú lại co được vào. Trường hợp mất cân bằng hormone khiến tuyến vú không thể teo lại chính là căn nguyên gây bệnh phì đại tuyến vú .Phì đại do bệnh lýTình trạng phì đại tuyến vú do bệnh lý thường gặp ở nam giới lớn tuổi hơn là trẻ em do các nguyên nhân lạm dụng chứng Klinefelter do gen di truyền khiến trẻ nam được sinh ra với thừa 1 nhiễm sắc thể X làm hormone giới tính đặc trưng không được đẩy mạnh sản xuất khiến kích thước ngực bị ảnh hưởng theo và gây nên bệnh lý phì đại tuyến ra, việc trẻ bị thừa cân béo phì cũng làm gia tăng lượng tế bào mỡ trong cơ thể gây sản sinh ra nhiều estrogen, từ đó, dẫn tới mô vú phát triển. Chế độ ăn cân bằng và tập luyện sẽ giúp cải thiện cân nặng và giảm tình trạng bệnh ở trẻ. Nếu estrogen cao hơn mức testosterone thì sẽ khiến vú phát triển và trở nên to hơn, dễ nhận thấy hơn. 3. Điều trị phù đại tuyến vú như thế nào? Thông thường, điều trị phì đại tuyến vú ở trẻ thường là theo dõi và điều trị nội khoa, hiếm khi điều trị phẫu thuật. Các thuốc điều trị nội khoa có thể được cân nhắc sử dụng gồmTamoxifen Có tác dụng làm giảm lượng estrogen trong cơ thể và làm giảm kích thước tuyến vú ở nam Được sử dụng để điều trị phì đại tuyến vú nam, có gây đau và tăng nhạy cảm tuyến vú. Thuốc cũng làm giảm estrogen được sản xuất và làm giảm kích thước, cải thiện triệu chứng tuyến chất ức chế aromatase là thuốc nội tiết bậc 2 rất hiếm khi được trị bằng phương pháp phẫu thuật sẽ được chỉ định nếu bệnh phì đại tuyến vú không cải thiện khi thay đổi lối sống hoặc điều trị thuốc không hiệu quả, khiến chất lượng sống người bệnh giảm sút. Phẫu thuật phì đại tuyến vú nam không phải là một phẫu thuật đơn giản, cần phụ thuộc vào kích thước của vú phì đại và lượng da thừa lại. Mục đích là khôi phục kích thước ngực bình thường và có thể thực hiện nhiều lần. Hút mỡ thừa là một trong những thủ thuật phổ biến nhất được dùng đơn lẻ hoặc cùng với phẫu thuật giảm kích thước vú tạo hình ngực. Bệnh phì đại tuyến vú vẫn có thể tái phát sau phẫu thuật vì các thủ thuật này đều để lại một số mô vú nhất theo dõi trang web thường xuyên để cập nhật nhiều thông tin hữu ích khác. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo XEM THÊM Nguyên nhân gây phì đại tuyến vú ở nữ Tìm hiểu về hiện tượng tăng sản không điển hình của vú Bị thay đổi sợi bọc tuyến vú có nguy hiểm không? Phì đại tuyến vú là bệnh lý hiếm gặp ở nữ giới. Bệnh gây ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của người bệnh, nhiều trường hợp tuyến vú phát triển quá mức gây thiểu dưỡng, hoại tử ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Phì đại tuyến vú là tình trạng bầu ngực có kích cỡ lớn bất thường. Phì đại tuyến vú có thể được gây ra bởi sự gia tăng độ nhạy ở các mô từ một số hormone như hormone tăng cường ham muốn tình dục ở nữ giới, prolactin PRL và các yếu tố tăng đại vú là một bệnh tiến triển lành tính, có thể xảy ra ở cả hai vú hoặc chỉ ở một bên vú. loại phì đại vú Phì đại tuyến vú bẩm sinh có nguy cơ mắc ung thư vú hơn Phân loại theo mức độ Phì đại vú macromastia khi khối lượng 2, phì đại thường sẽ gặp tình trạng chảy xệ gây ảnh hưởng nặng nề đến thẩm mỹ mà còn gây nhiều rắc rối trong cuộc sống hàng ngày, tự ti trong giao tiếp, khó chọn lựa trang phục và đặc biệt là vô cùng hạn chế trong các hoạt động thể phụ nữ, các cấp độ phì đại ngực thường nặng và nguy hiểm hơn nam giới. Một bộ ngực phì đại sẽ kiến vùng vai, cổ, gáy mỏi nhức vì mang vác “quá sức”.Phì đại tuyến vú bẩm sinh có thể ảnh hưởng đến khả năng cho con bú của mẹ. Bên cạnh đó, dựa trên nghiên cứu của các nhà khoa học thì vú phì đại dễ khiến phụ nữ mắc ung thư vú hơn. hiện của vú phì đại ở nữ giới Thể tích bầu ngực lớn gấp nhiều lầnNgực bị xệ, mức độ phì đại càng lớn thì độ sa trễ càng nặngCó thể kéo theo núm ti bị phì đạiLàn da vùng ngực bị rạn và nhão. nhân gây phì đại tuyến vú ở nữ giới Nguyên nhân gây phì đại tuyến vú ở nữ giới có thể do một số nguyên nhân sauDo tăng nồng độ hoặc tăng nhạy cảm với một số hormon sinh dục Estrogen, progesterol, prolactin Thay đổi nội tiết tố sinh dục có thểgây phì đại tuyến vú ở nữ giới Do tăng một số yếu tố kích thích sinh trưởng GH, Insulin, EGF...Trong đó chứng vú to macromastia thường chỉ tăng sinh mô đệm, mỡ ở vùng ngực, mô đệm của tuyến vú. Vú khổng lồ gigantomastia tăng sinh thực sự mô tuyến vú thường liên quan nhiều đến rối loạn các hormone chuyển hóa, sinh tố di truyền Xuất hiện từ đổi nội tiết tố sinh dục Phát sinh trong giai đoạn dậy thì, mang thai, sinh nở hay tiền mãn lão hóa của vòng 1 Trường hợp phụ nữ trải qua nhiều lần sinh đẻ và nuôi con bằng sữa mẹ. trị phì đại tuyến vú Thông thường, bác sĩ điều trị phì đại tuyến vú sẽ cắt rời tuyến vú, lấy phần quầng và núm vú ghép lên trên nhằm tạo hình thẩm mỹ. Tuy nhiên, phương pháp này có thể khiến bệnh nhân mất cảm giác hoàn vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ có những phương pháp điều trị phù hợp. Một số trường hợp phì đại sẽ được tiến hành phẫu thuật thu gọn có bảo tồn tuyến vú. Cuống nuôi sẽ được giữ lại, ống tuyến cũng được giữ lại một phần nên sau khi thu nhỏ, quầng núm vú sẽ có cơ hội sống cao hơn, giảm thiểu tỷ lệ rối loạn cảm giác, chị em vẫn có thể nuôi con bằng sữa mẹ. Phương phẫu thuật thu gọn có bảo tồn tuyến vú là một phương pháp giúp điều trị phì đại tuyến vú Trước khi tiến hành phẫu thuật, bạn cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ có chuyên môn. Thành thật chia sẻ về tiền sử bệnh lý của bạn về vòng ngực, đã từng hay chưa từng có khối u ở ngực chưa, hoặc có bất thường nào về sức khỏe ảnh hưởng đến vùng ngực hay không... Bác sĩ phẫu thuật cũng sẽ hỏi bạn về tiền sử bệnh lý của gia đình dù là những loại u tuyến vú lành tính, bạn không nên chủ quan với khi có biểu hiện khác thường ở vú như Núm vú bị tụt, chảy nước, chảy máu ở đầu núm vú, bọc sữa... Nếu có những biểu hiện bất thường ở vú, bạn nên lựa chọn cơ sở y tế uy tín để tầm soát những bất thường ở vú. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Nhận biết một số bệnh lành tính phổ biến ở tuyến vú Bầu ngực to hơn và căng nhức đầu ngực triệu chứng bệnh gì? U vú lành tính là gì? Các loại u vú lành tính thường gặp Ung thư vú thường là các khối u biểu mô liên quan đến các ống dẫn hoặc các tiểu thùy. Hầu hết các bệnh nhân có khối bất thường nhưng không biểu hiện triệu chứng mà phát hiện thông qua khám hoặc sàng lọc bằng X-quang Chẩn đoán được xác nhận bằng sinh thiết. Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết. Điều trị thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, kết hợp với liệu pháp xạ trị và có hoặc không có hóa trị liệu bổ trợ, liệu pháp nội tiết, hoặc cả hai. trường hợp ung thư vú xâm lấn mới người chết vì bệnh này 2. American Cancer Society Cancer Facts and Figures 2021. Atlanta American Cancer Society, Inc. 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2022. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú bao gồm tiền sử gia đình Có một người thân bậc 1 mẹ, chị, con gái bị ung thư vú sẽ làm tăng gấp đôi hoặc tăng gấp ba nguy cơ phát triển ung thư, ung thư vú ở những người thân xa hơn làm tăng nguy cơ chỉ một chút. Khi nào ≥ 2 người có quan hệ họ hàng bậc nhất có bệnh ung thư vú, nguy cơ có thể cao hơn 5 đến 6 lần. Tiền sử bản thân Đã mắc ung thư vú tại chỗ hoặc xâm lấn sẽ làm tăng nguy cơ. Nguy cơ phát triển ung thư ở vú đối bên sau khi phẫu thuật cắt bỏ vú là khoảng 0,5 đến 1%/ sử các bệnh phụ khoa Có kinh sớm, mãn kinh trễ, hoặc mang thai lần đầu muộn làm tăng nguy cơ. Những phụ nữ mang thai lần đầu sau 30 tuổi có nguy cơ cao hơn những người không có tiền đổi ở vú Tiền sử tổn thương cần sinh thiết có liên quan đến nguy cơ tăng nhẹ. Phụ nữ có nhiều khối u vú nhưng không có xác nhận khẳng định mô học của tế bào học có nguy cơ cao thì không được xem là có nguy cơ cao. Những tổn thương lành tính liên quan đến tăng nhẹ nguy cơ phát triển ung thư vú xâm lấn bao gồm khối u xơ nang phức tạp, quá sản tuyến vú không điển hình, phì đại tuyến vú và u nhú. Nguy cơ cao gấp 4 đến 5 lần so với trung bình ở những bệnh nhân tăng sản ống tuyến vú hoặc quá sản mô vú và cao gấp 10 lần nếu họ có tiền sử gia đình về ung thư vú xâm lấn ở người có quan hệ họ hàng bậc nhất. Mật độ vú tăng lên được quan sát thấy trên chụp nhũ ảnh tầm soát có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư vú lên 1,2 đến 2,1 lần 5 Tài liệu tham khảo về các yếu tố nguy cơ Ung thư vú thường là các khối u biểu mô liên quan đến các ống dẫn hoặc các tiểu thùy. Hầu hết các bệnh nhân có khối bất thường nhưng không biểu hiện triệu chứng mà phát hiện thông qua khám hoặc... đọc thêm .Liệu pháp tia xạ Tiếp xúc với xạ trị trước tuổi 30 làm tăng nguy cơ. Liệu pháp xạ trị trong trường hợp u hạch Hodgkin có thể làm tăng gấp bốn lần nguy cơ ung thư vú trong vòng 20 đến 30 năm tiếp độ ăn Chế độ ăn uống có thể góp phần vào sự phát triển hoặc tăng trưởng của ung thư vú, nhưng vẫn chưa có bằng chứng thuyết phục về ảnh hưởng của một chế độ ăn uống cụ thể nào ví dụ như chất béo cao. Phụ nữ mãn kinh béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao, nhưng không có bằng chứng cho thấy việc điều chỉnh chế độ ăn uống làm giảm nguy cơ. Đối với phụ nữ béo phì có kinh nguyệt muộn hơn bình thường, nguy cơ mắc bệnh có thể yếu tố về lối sống Hút thuốc và rượu có thể góp phần làm tăng nguy cơ bị ung thư vú. Phụ nữ được khuyên nên ngừng hút thuốc và giảm uống rượu. Trong các nghiên cứu dịch tễ học, uống rượu có liên quan đến nguy cơ ung thư vú cao hơn; tuy nhiên, khó xác định quan hệ nhân quả. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo không quá một ly rượu mỗi ngày cho phụ nữ. 1. National Cancer Institute Cancer Stat Facts Female Breast Cancer. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm American Cancer Society Survival Rates for Breast Cancer. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm Kuchenbaecker KB, Hopper JL, Barnes DR, et al Risks of breast, ovarian, and contralateral breast cancer for BRCA1 and BRCA2 mutation carriers. JAMA 317 232402–2416, 2017. doi American College of Obstetricians and Gynecologists ACOG Committee opinion no. 625 Management of women with dense breasts diagnosed by mammography. Obstet Gynecol 125 3750–751, 2015. Reaffirmed 2020. doi Truy cập ngày 7 tháng 3 năm Writing Group for the Women's Health Initiative Investigators Risks and benefits of estrogen plus progestin in healthy postmenopausal women Principal results from the Women's Health Initiative randomized controlled trial. JAMA 288 3321–333, 2002. doi Hầu hết các bệnh ung thư vú là các khối u biểu mô phát triển từ các tế bào biểu mô ống tuyến hoặc tiểu thuỳ, ít phổ biến hơn là ung thư không phải biểu mô của tổ chức mô đệm nâng đỡ tuyến vú ví dụ anglosarcoma, stromal sarcoma nguyên phát, khối u phyllode. Ung thư được chia thành ung thư tại chỗ và ung thư xâm thư tại chỗ là sự gia tăng của tế bào ung thư trong các ống dẫn hoặc tiểu thuỳ và không xâm lấn mô đệm. Có 2 loại Ung thư ống tuyến tại chỗ DCIS Khoảng 85% ung thư tại chỗ là loại này. Ung thư ống tuyến tại chỗ thường chỉ được phát hiện bằng chụp X-quang tuyến vú. Nó có thể bao gồm diện tích nhỏ hoặc rộng của vú; nếu có một khu vực rộng bị xâm lấn, các tế bào xâm lấn vi mô có thể phát triển theo thời thư biểu mô tiểu thuỳ tế bào tại chỗ LCIS LCIS thường là đa ổ và hai bên. Có 2 loại loại cổ điển và loại dễ biến hình. LCIS cổ điển không ác tính nhưng làm tăng nguy cơ phát triển tế bào ung thư xâm lấn ở một trong hai vú. Tổn thương không thể sờ thấy này thường được phát hiện qua sinh thiết; nó hiếm khi được phát hiện bằng chụp X-Quang tuyến vú. Ung thư biểu mô tiểu thuỳ tại chỗ biến hình cũng như ung thư biểu mô ống tuyến cần được cắt bỏ và tránh để thư biểu mô xâm lấn chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến nguyên phát. Khoảng 80% là loại ống tuyến xâm nhập; hầu hết các trường hợp còn lại là tiểu thuỳ xâm nhập. Các loại hiếm bao gồm ung thư nội tuỷ - medullary, ung thư dạng nhầy - mucinous, dị sản - metaplastic và ung thư biểu mô hình Ung thư biểu mô dạng nhầy có xu hướng phát triển ở phụ nữ cao tuổi và phát triển chậm. Phụ nữ với những loại ung thư vú hiếm này có tiên lượng tốt hơn nhiều so với những phụ nữ có các loại ung thư vú xâm lấn khác. Tuy nhiên, tiên lượng của phụ nữ bị ung thư vú chuyển sản kém hơn đáng kể so với các loại ung thư vú dạng ống khác. Ung thư vú viêm là một loại ung thư phát triển nhanh, đặc biệt phát triển nhanh và thường gây tử vong. Các tế bào ung thư chặn các mạch bạch huyết trong da vú; như là hậu quả, vú xuất hiện viêm, và da xuất hiện dày lên, giống như vỏ cam sành màu cam. Thông thường, ung thư vú dạng viêm lan đến các hạch bạch huyết ở nách. Các hạch bạch huyết có cảm giác cứng chắc như khối u. Tuy nhiên, thường không có khối u nào rõ ràng trong vú vì ung thư này thường phân tán khắp vùng vú. Ung thư vú xâm lân tại chỗ và lây lan qua các hạch bạch huyết khu vực, mạch máu, hoặc cả hai. Ung thư vú di căn có thể ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể-nhất là phổi, gan, xương, não và da. Hầu hết di căn của da xảy ra gần nơi phẫu thuật vú; di căn da đầu không phổ biến. Một số bệnh ung thư vú có thể tái phát sớm hơn những bệnh khác; tái phát thường có thể được dự đoán dựa trên các chất chỉ điểm khối u. Ví dụ, ung thư vú di căn có thể xảy ra trong vòng 3 năm ở những bệnh nhân âm tính với chất chỉ điểm khối u hoặc xảy ra > 10 năm sau khi chẩn đoán và điều trị ban đầu ở những bệnh nhân có khối u dương tính với thụ thể estrogen. Các thu thể Estrogen và progesterone, hiện diện trong một số loại ung thư vú, là các thụ thể hormone thúc đẩy quá trình sao chép DNA và phân chia tế bào khi các hormone thích hợp liên kết với chúng. Do đó, thuốc chặn các thụ thể này có thể hữu ích trong điều trị khối u với các thụ thể. Khoảng 2/3 bệnh nhân sau mãn kinh bị ung thư có khối u có thụ thể estrogen dương tính ER+. Tỷ lệ ER+ thấp hơn ở những bệnh nhân tiền mãn thụ thể tế bào khác là thụ thể nhân tố tăng trưởng biểu bì da người 2 HER2, còn được gọi là HER2/neu hoặc ErbB2; sự hiện diện của nó tương quan với tiên lượng kém hơn ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh ung thư. Ở khoảng 20% bệnh nhân bị ung thư vú, thụ thể HER2 bị biểu hiện quá mức. Thuốc chẹn các thụ thể này là một phần của tiêu chuẩn điều trị cho những bệnh nhân này. 1. Kuchenbaecker KB, Hopper JL, Barnes DR, et al Risks of breast, ovarian, and contralateral breast cancer for BRCA1 and BRCA2 mutation carriers. JAMA 317 232402–2416, 2017. doi Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư vú Nhiều trường hợp ung thư vú được phát hiện do bệnh nhân tự sờ thấy khối bất thường hoặc trong khám sức khoẻ định kỳ hay chụp X-quang tuyến vú. It gặp, có các triệu chứng vú phì đại hoặc vú dày đặc khó xác định. Đau vú có thể xuất hiện nhưng hầu như không bao giờ là triệu chứng biểu hiện duy nhất của ung thư số loại ung thư vú biểu hiện với những thay đổi trên da đáng chú ý Bệnh Paget của núm vú có liên quan đến ung thư biểu mô xâm lấn hoặc ung thư biểu mô tại chỗ và biểu hiện bằng những thay đổi trên da, bao gồm ban đỏ, đóng vảy, đóng vảy và tiết dịch; những thay đổi này thường xuất hiện rất lành tính đến nỗi bệnh nhân bỏ qua chúng, trì hoãn chẩn đoán trong một năm hoặc hơn. Khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh Paget của núm vú khi khám đã có khối bất thư vú dạng viêm biểu hiện bằng ban đỏ và vú to lên, thường không có khối và da có thể đổi màu hoặc dày lên, giống như vỏ cam peau d’orange. Khối núm vú tiết dịch là phổ biến. Một số bệnh nhân ung thư vú có dấu hiệu của bệnh di căn ví dụ như gãy xương bệnh lý, đau bụng, vàng da, khó thở.Một phát hiện phổ biến trong quá trình khám thực thể là vú hai bên không đối xứng hoặc khối u chiếm diện tích ưu thế - một khối khác biệt rõ rệt so với các mô vú xung quanh. Sự thay đổi mô xơ của vú ở 1/4 vú, thường là ở vùng 1/4 trên ngoài, là đặc trưng của rối loạn lành tính; sự dày lên nhẹ trong một vú nhưng nó cũng có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư. Ung thư vú tiến triển được đặc trưng bởi một hoặc nhiều điều sau đây khối dính vào thành ngực hoặc nằm dưới lớp dacác nốt sần hoặc vết loét ở daSự xuất hiện của các hạch cố định ở nách cho biết mức độ lan tràn của khối u, như trên xương đòn hoặc nổi hạch dạng mụn nước. Các phương thức khám kiểm tra bao gồm Chụp Xquang tuyến vú bao gồm kỹ thuật số và 3 chiềuKhám lâm sàng CBE của các bác sĩChụp cộng hưởng từ MRI Trong chụp X-quang tuyến vú, tia X liều thấp của cả hai vú được chụp hai lần chụp thẳng và nghiêng.Chụp nhũ ảnh có độ chính xác cao hơn ở phụ nữ trên 50 tuổi, một phần vì khi lão hóa, mô sợi tuyến vú có xu hướng được thay thế bằng mô mỡ, có thể dễ dàng phân biệt với mô bất thường. Chụp cắt lớp vú ít nhạy cảm hơn ở phụ nữ có mô vú dày đặc, và một số nơi bắt buộc phải thông báo cho bệnh nhân rằng họ có mô vú dày đặc khi điều này được phát hiện bằng chụp Xquang tuyến vú. Phụ nữ có mô vú dày đặc có thể yêu cầu các xét nghiệm hình ảnh bổ sung ví dụ, chụp cắt lớp vú [Chụp tuyến vú 3 chiều], MRI. Công cụ Đánh giá Nguy cơ Ung thư Vú BCRAT, hoặc mô hình Gail, có thể được sử dụng để tính toán nguy cơ trong 5 năm của người phụ nữ và nguy cơ trong cả cuộc đời có thể mắc ung thư vú. Một phụ nữ được xem là có nguy cơ trung bình nếu trong cuộc đời cô ta nguy cơ có thể mắc ung thư vú 20%, chẳng hạn như những người có đột biến gen BRCA. Đối với những phụ nữ này, sàng lọc cần bao gồm MRI cũng như chụp X-quang vú và khám lâm sàng. MRI có độ nhạy cao hơn nhưng có thể ít đặc hiệu. MRI có thể được khuyến nghị cho những phụ nữ có mô vú dày đặc trong khuôn khổ của đánh giá tổng thể bao gồm đánh giá nguy cơ. 2. Preventive Services Task Force Screening for breast cancer Preventive Services Task Force recommendation statement. Ann Intern Med 151 10716–726, W-236, 2009. doi -4819-151-10-200911170-000083. Nelson HD, Fu R, Cantor A, et al Effectiveness of breast cancer screening Systematic review and meta-analysis to Update the 2009 Preventive Services Task Force Recommendation. Ann Intern Med 164 4244–255, 2016. doi xuất bản điện tử ngày 12 tháng 1 năm Friedewald SM, Rafferty EA, Rose SL, et al Breast cancer screening using tomosynthesis in combination with digital mammography. JAMA 311 242499–2507, 2014. doi Sàng lọc bằng chụp X-quang tuyến vú, khám vú và chẩn đoán hình ảnh ví dụ, siêu âmSinh thiết, bao gồm cả phân tích về thụ thể estrogen và progesterone và đối với protein HER2Các triệu chứng vú ví dụ đau, tiết dịch núm vú hoặc các dấu hiệu bất thường ví dụ khối lượng được phát hiện trong quá trình khám vú thường được đánh giá đầu tiên bằng siêu âm vú. Nếu kết quả siêu âm là bất thường hoặc không xác định, chụp nhũ ảnh sẽ được thực hiện. Sinh thiết được thực hiện nếu các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh cho thấy ung thư hoặc nếu sờ thấy khối vú hoặc các dấu hiệu thực thể khác cho thấy ung thư, ngay cả khi kết quả hình ảnh âm tính. Nếu nghi ngờ ung thư tiến triển dựa trên khám thực thể, trước tiên nên làm sinh thiết. Chụp X-quang vú hai bên trước khi sinh thiết có thể giúp phân tích các khu vực khác cần được làm sinh thiết và cung cấp đường cơ sở để tham khảo trong tương lai. Sinh thiết dùng kim xuyên qua da được ưu tiên hơn là sinh thiết phẫu thuật. Sinh thiết kim có thể được thực hiện dưới hướng dẫn bởi chẩn đoán hình ảnh hoặc sờ bằng tay. Thông thường, sinh thiết lập thể sinh thiết kim được hướng dẫn bởi chụp nhũ ảnh được thực hiện ở 2 mặt phẳng và phân tích bằng máy tính để tạo ra hình ảnh 3 chiều hoặc sinh thiết có hướng dẫn bằng siêu âm đang được sử dụng để cải thiện độ chính xác. Các đoạn cắt được đặt tại vị trí sinh thiết để xác định không thể sinh thiết kim ví dụ, các tổn thương ở phía sau quá thì có thể thực hiện phẫu thuật để sinh thiết hoặc sinh thiết dưới sự hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh để xác sinh thiết bất kỳ một mẩu bệnh phẩm nào cũng phải được kiểm tra bởi vì nó có thể cho thấy có các tế bào ung thư trong các mạch bạch huyết trên được cắt ra phải được chiếu tia X và nên so sánh với chụp X-quang tuyến vú khi sinh thiết để xác định xem tất cả các tổn thương đã được loại bỏ hay chưa. Nếu tổn thương ban đầu có chứa các vi canxi hoá - microcalcifications, chụp X-quang tuyến vú được lặp lại khi vú không còn căng, thường là 6 đến 12 tuần sau khi sinh thiết, để kiểm tra xem các vi can xi hoá còn hay không. Nếu xạ trị được lên kế hoạch, chụp X-quang tuyến vú nên được thực hiện trước khi bắt đầu xạ trị. Sau khi được chẩn đoán ung thư cần đánh giá một cách toàn diện để chuẩn bị phương án theo dõi và điều trị. Nhóm đa ngành quan trọng thường bao gồm một bác sĩ ung bướu ngoại vú, bác sĩ ung bướu nội khoa và bác sĩ ung bướu chuyên về bức mẫu sinh thiết dương tính nên được phân tích các thụ thể estrogen và progesterone và protein HER2. Các tế bào từ máu hoặc nước bọt nên được xét nghiệm để tìm các đột biến gen di truyền dẫn đến ung thư vú khi Ung thư vú phát triển ở tuổi 5 cm, liệu pháp toàn thân có thể được bắt đầu trước khi phẫu thuật. Phác đồ hóa chất kết hợp có hiệu quả hơn phác đồ chỉ có một loại thuốc duy nhất. Phác đồ liều lượng đậm đặc dùng cho 4 đến 6 tháng được ưu tiên hơn; trong phác đồ liều lượng đậm đặc, thời gian giữa các liều thường ngắn hơn thời gian giữa các liều dùng trong liều chuẩn. Có rất nhiều phác đồ; một phác đồ thường dùng là ACT doxorubicin cộng cyclophosphamide và sau đó là paclitaxel. Tác dụng phụ cấp tính phụ thuộc vào phác đồ nhưng thường bao gồm buồn nôn, nôn ói, viêm niêm mạc, mệt mỏi, rụng tóc, giảm bạch cầu, suy tim do độc và giảm tiểu cầu. Các yếu tố tăng kích thích tủy xương ví dụ, filgrastim, pegfilgrastim thường được sử dụng để giảm nguy cơ sốt và nhiễm trùng do hóa trị liệu. Tác dụng phụ lâu dài không thường xuyên với hầu hết các phác đồ; tử vong do nhiễm trùng hoặc chảy máu rất hiếm 2 nămBệnh không đe dọa mạng sống ngay lập tứcỞ phụ nữ tiền mãn kinh, tamoxifen thường được sử dụng đầu tiên. Các lựa chọn thay thế hợp lý bao gồm cắt bỏ buồng trứng bằng phẫu thuật, xạ trị và sử dụng chất kích thích hormone đồng vận tiết ra lutein GnRh ví dụ buserelin, goserelin, leuprolide. Một số chuyên gia kết hợp cắt bỏ buồng trứng với tamoxifen hoặc chất ức chế aromatase. Ở phụ nữ sau mãn kinh, các thuốc ức chế aromatase ngày càng được sử dụng nhiều hơn như một liệu pháp nội tiết chính. Nếu ban đầu ung thư đáp ứng với liệu pháp nội tiết nhưng tiến triển nhiều tháng hoặc nhiều năm sau đó, các dạng điều trị nội tiết bổ sung ví dụ, progestin, thuốc kháng estrogen fulvestrant có thể được sử dụng tuần tự cho đến khi không còn đáp ứng quả nhất thuốc hóa chất là capecitabine, doxorubicin bao gồm cả dạng liposome, gemcitabine, taxanes paclitaxel và docetaxel, và vinorelbine. Tỷ lệ đáp ứng với sự kết hợp của thuốc cao hơn so với chỉ một loại thuốc, nhưng sự sống còn không được cải thiện và độc tính tăng lên. Do đó, một số nhà nghiên cứu ung thư học sử dụng các thuốc đơn lẻ tuần tự. Chất ức chế tyrosine kinase ví dụ, lapatinib, neratinib đang được sử dụng ngày càng nhiều ở phụ nữ có khối u HER2+.Liệu pháp tia xạ đơn độc có thể được sử dụng để điều trị độc lập, các tổn thương xương có triệu chứng hoạc tổn thương da tái phát tại chỗ không thuận lợi để phẫu thuật cắt bỏ. Liệu pháp xạ trị là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho di căn não, đôi khi kiểm soát được lâu thuật cắt bỏ vú giảm nhẹ đôi khi là một lựa chọn cho các bệnh nhân ung thư vú di căn ổn truyền tĩnh mạch ví dụ pamidronate, zoledronate giảm đau xương và mất xương và ngăn ngừa hoặc làm chậm lại các biến chứng xương do di căn xương. Khoảng 10% bệnh nhân di căn xương cuối cùng đã bị tăng calci máu, điều này cũng có thể được điều trị bằng bisphosphonates tiêm tĩnh mạch. Đối với bệnh nhân ung thư vú di căn, chất lượng cuộc sống có thể xấu đi, và khả năng tiếp tục điều trị để kéo dài cuộc sống có thể là nhỏ. Sự giảm nhẹ đau đớn cuối cùng có thể trở nên quan trọng hơn là kéo dài cuộc cung cấp tư vấn tâm lý và tinh thần. 1. Jammallo LS, Miller CL, Singer M, et al Impact of body mass index and weight fluctuation on lymphedema risk in patients treated for breast cancer. Breast Cancer Res Treat 142 159–67, 2013. doi Giuliano AE, Hunt KK, Ballman KV, et al Axillary dissection vs no axillary dissection in women with invasive breast cancer and sentinel node metastasis A randomized clinical trial. JAMA 305 6569-575, 2011. doi NLN Position Statement Paper by the National Lymphedema Network Lymphedema Risk Reduction Practices. Tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm Hughes KS, Schnaper LA, Berry D, et al Lumpectomy plus tamoxifen with or without irradiation in women 70 years of age or older with early breast cancer. N Engl J Med 351 10971-977, Swain SM, Baselga J, Kim SB, et al Pertuzumab, trastuzumab, and docetaxel in HER2-positive metastatic breast cancer. N Engl J Med 372 8724-734, 2015. doi Hóa trị phòng ngừa với tamoxifen hoặc raloxifene có thể được chỉ định cho phụ nữ với những điều sau đây Tuổi > 35 và LCIS trước hoặc quá sản ống hoặc thuỳ không điển hìnhSự hiện diện của các đột biến có nguy cơ cao ví dụ, BRCA1 hoặc là BRCA2 đột biến, hội chứng Li-FraumeniTuổi 35 đến 59 tuổi và 5 năm nguy cơ phát triển ung thư vú > 1,66%, dựa trên mô hình Gail đa biến, bao gồm độ tuổi hiện tại của phụ nữ, độ tuổi bắt đầu có kinh, tuổi sinh đẻ lần đầu, số người có liên quan đến ung thư vú thuộc hàng thế hệ thứ 1, và kết quả của sinh thiết vú trước đóMột chương trình máy tính để xác định nguy cơ ung thư vú theo mô hình Gail hiện có tại Viện Ung thư Quốc gia NCI ở số 1-800-4CANCER và trên trang web NCI. Đề xuất của Hoa Kỳ Nhóm Chuyên trách về Dịch vụ Dự phòng USPSTF về hóa học điều trị ung thư vú có tại USPSTF web nhân cần được thông báo về các nguy cơ trước khi bắt đầu điều trị bằng hóa chất dự phòng. Nguy cơ của tamoxifen bao gồm Các biến chứng huyết khối tắc mạchĐục thủy tinh thểCó thể đột quỵNguy cơ cao hơn đối với phụ nữ lớn dường như có hiệu quả như tamoxifen ở phụ nữ mãn kinh và có nguy cơ thấp ung thư nội mạc tử cung, biến chứng huyết khối và đục thủy tinh thể. Raloxifene, giống như tamoxifen, cũng có thể làm tăng mật độ xương. Raloxifene nên được xem như là một chất thay thế cho tamoxifen để điều trị hóa chất dự phòng ở phụ nữ sau mãn kinh. Ung thư vú là nguyên nhân thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ; nguy cơ tích lũy phát triển ung thư vú ở tuổi 95 là 12%.Các yếu tố làm tăng nguy cơ bao gồm ung thư vú ở họ hàng gần gũi đặc biệt nếu BRCA đột biến gen có mặt, quá sản ống tuyến hoặc thuỳ, ung thư biểu mô thuỳ tại chỗ và tiếp xúc đáng kể với xạ trị ngực trước 30 lọc cho phụ nữ bằng cách khám lâm sàng vú, chụp Xquang tuyến vú bắt đầu từ 50 tuổi và thường ở tuổi 40, và đối với phụ nữ có nguy cơ cao, yếu tố cho thấy tiên lượng kém hơn bao gồm tuổi trẻ, thiếu thụ thể estrogen và progesterone, và sự hiện diện của protein HER2 hoăc đột biến gien với hầu hết phụ nữ, điều trị yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ, lấy mẫu hạch bạch huyết, điều trị toàn thân liệu pháp nội tiết hoặc hóa trị liệu và xạ trị bằng liệu pháp nội tiết ví dụ tamoxifen, thuốc ức chế aromatase nếu khối u có thụ thể nhắc điều trị bệnh di căn để làm giảm các triệu chứng ví dụ bằng hóa trị, liệu pháp nội tiết hoặc, đối với di căn xương, xạ trị hoặc bisphosphonat, mặc dù thời gian sống sót khó có thể kéo xét việc điều trị bằng thuốc với tamoxifen hoặc raloxifene cho phụ nữ có nguy cơ cao. Sau đây là một số nguồn tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này. Hướng dẫn thực hành lâm sàng của NCCN Breast Cancer The National Comprehensive Cancer Network provides guidelines for the diagnosis, staging, and treatment of breast cancer and other cancersU. S. Preventive Services Task Force Breast Cancer Medication Use to Reduce Risk Trang web này cung cấp cơ sở lý luận của việc sử dụng thuốc để giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ có nguy cơ cao và mô tả nguy cơ của việc sử dụng các loại thuốc Cancer Institute Breast Cancer Trang web này thảo luận về sự di truyền của ung thư vú và ung thư phụ khoa cũng như tầm soát và phòng ngừa và điều trị ung thư vú. Cũng bao gồm thông tin dựa trên bằng chứng về chăm sóc hỗ trợ và giảm nhẹ.

phì đại tuyến vú